Trăn sở hữu tên khoa học là: Python molurus Linnaeus ( trăn mốc ), Python reticulatus ( trăn mắt võng ). Trong dòng trăn: Boidae.
Chia loại trăn: Trong nước ta sở hữu hai dòng trăn và đều được dùng làm thành thuốc cao trăn đó là:
- Dòng trăn mốc: Trăn mốc là dòng trăn rộng rãi nhất, loài trăn này được nuôi phổ biến ở một số tỉnh phía Bắc (do trăn có khả năng chịu được môi trường lạnh), chúng có thể dài đến 6-8 mét, hay sống ở các rừng thưa, núi đá tốt gần nước, đôi khi chúng còn leo vắt vẻo ở cành cây. Trăn mốc thường ăn các con vật mang móng nhỏ như: Dê, sơn dương, hoẵng, khỉ, gặm nhấm, thỉnh thoảng cả chim. Từng năm vào ngày xuân trăn đẻ một lần, phụ thuộc kích thước chúng thường đẻ từ 8 đến 100 trứng. Sau một tháng trứng trăn sẽ nở, khi đầu dài 50-60cm, sau 4 năm sở hữu dài đến 4m, nhiều nhất trăn sống được 25 năm.
![]() |
Cao trăn miền bắc |
- Trăn mắt võng: Thuộc giống sở hữu phổ biến trong miền Nam nước ta. Trăn mắt võng dài hơn trăn mốc, chúng có thể dài đến 10m, làng nhàng trong khoảng 7-8m. Thức ăn của trăn mắt võng giống như trăn mốc. Trăn thường sinh sản từ 10 đến 103 trứng. Trăn con nở ra dài 60cm, sau 4-5 năm trăn có thể dài đến 3m. Tuổi trăn mắt võng nhiều nhất là 21 năm.
- Phân biệt cao trăn nguyên chất:
Cao trăn chia ra làm hai kiểu đó là cao trăn cốt và cao trăn toàn tính.
Cao trăn cốt: Lọc gần như thịt chăn, mỡ và da rồi ta chế biến thành cao trăn thuốc.
Cao trăn toàn tính: Cao trăn nguyên chất được chế biến từ xương và thịt của con trăn.
- Thành phần hóa học: Cấu tạo hóa học của cao trăn toàn tính: Đạm toàn phần 11,62%; đạm formol 5,72%; acid amin tự do 8,90%; lipid 3,70%; glucid 0,80%; thủy phần 23,80% và 16 nguyên tố vi lượng.
- Tác dụng của cao trăn: Theo Đông y, cao trăn vị ngọt, tính bình, hợp với bì cốt, khớp và thận, với nghĩa là tốt cho khớp xương, khớp gân.
Cao trăn: có tác dụng giảm đau, trừ thấp, điều trị đau lưng, đau thân, nhức xương, đặc biệt là đau cột sống, điều trị điếc tai, kích thích ăn uống, cải thiện trạng thái sinh lý với chị em phụ nữ, khiến đẹp da, chữa trị nám, tàn nhang, rất tốt cho những người lớn tuổi trong khoảng 60 tuổi trở lên.
Máu trăn: pha rượu uống chữa trị hoa mắt, choáng váng, mỏi lưng như cao trăn. (Lưu ý: người tăng áp huyết không nên dùng máu trăn).
Mỡ trăn: sử dụng bôi vết bỏng, nước ăn chân; dân gian tiêu dùng mỡ trăn rang ăn có cơm điều trị hen suyễn. Có người đề cập mỡ trăn bôi vào da có hữu ích khiến râu tóc không mọc ra ngoài mà mọc ngược vào trong (Mỡ trăn thường được sử dụng để triệt lông vùng kín).
Thịt trăn: mang tác dụng bổ sung protein và chất béo, để thân thể lên cân. Song thịt trăn lại có tính lạnh, nam giới tiêu dùng thịt trăn hoặc cao trăn được nấu bởi thịt (Cao trăn toàn tính) mang nguy hại giảm sinh lý, có thể cao căn làm liệt dương vĩnh viễn ví như tiêu dùng quá liều.
Phương pháp dùng, liều sử dụng cao trăn: Hằng ngày 5-10g cao trăn thái mỏng; bỏ chung trong rượu hâm nóng hoặc uống lẫn với một vài bài thuốc khác.
Người nên dùng cao trăn: Thoái hóa cột sống, phong tê thấp, đau lưng mỏi gối, những trường hợp đau vừa, người cao tuổi, đàn bà tuổi mãn kinh, những biểu hiện của lão hóa.
Kiêng kị: đàn bà mang bầu và trẻ con tránh sử dụng cao trăn miền bắc.
Đàn ông đang ở độ thanh niên và đứng tuổi tránh tiêu dùng cao trăn toàn tính do mang nguy cơ làm liệt dương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét