Thứ Ba, 23 tháng 8, 2016

Tác dụng của cao trăn trong ngành đông y

 Ngành Đông y, cao trăn  mang vị ngọt, tính bình, ứng  với bì, cốt, khớp và thận,  mang nghĩa là tốt cho khớp xương, khớp gân. Giá cao trăn: 350.000đ/100g
Trăn có mang tên công nghệ là: Python molurus Linnaeus ( trăn mốc ), Python reticulatus ( trăn mắt võng ).  Của họ trăn: Boidae.
Phân loại trăn: Ở nước ta  với hai  giống trăn và đều được dùng làm thành thuốc cao trăn đó là:
-  Dòng trăn mốc: Trăn mốc là loài trăn  phổ quát nhất, loài trăn này được  sử dụng  nhiều ở các  vùng phía Bắc ( vì trăn có thể chịu được  khí hậu lạnh), chúng có thể dài  tới 6-8 mét,  hay sống ở  một vài rừng thưa, núi đá tốt  sắp nước, đôi khi chúng còn leo  vắt vẻo  ở cành cây. Trăn mốc  hay ăn các con vật  với móng nhỏ như: Dê, sơn dương, hoẵng, khỉ, gặm nhấm,  hoặc cả chim.  Từng năm vào  ngày xuân trăn  sinh sản một lần, tùy theo kích thước chúng thường đẻ trong khoảng 8  tới 100 trứng. Sau một tháng trứng trăn sẽ nở,  lúc đầu dài 50-60cm, sau 4 năm  sở hữu dài đến 4m,  nhiều nhất trăn sống được 25 năm.
Cao trăn nguyên chất
Cao trăn nguyên chất

- Trăn mắt võng:  Thuộc  dòng  với  nhiều ở miền Nam nước ta. Trăn mắt võng dài hơn trăn mốc, chúng có thể dài đến 10m, làng nhàng  từ 7-8m. Thức ăn của trăn mắt võng giống như trăn mốc. Trăn thường  sinh sản  từ 10  tới 103 trứng. Trăn con  sinh ra dài 60cm, sau 4-5 năm trăn có thể dài  tới 3m.  Thời gian sống trăn mắt võng tối đa là 21 năm.
- Phân loại cao trăn:
Cao trăn  phân loại làm 2  kiểu đó là cao trăn cốt và cao trăn toàn tính.
Cao trăn cốt: Lọc  toàn bộ thịt chăn, mỡ và da rồi ta  đun  thành cao trăn thuốc.
Cao trăn toàn tính: Cao trăn nguyên chất được  làm  từ xương và thịt của con trăn.
- Thành phần hóa học: Thành phần hóa học  của cao trăn toàn tính: Đạm toàn phần 11,62%; đạm formol 5,72%; acid amin tự do 8,90%; lipid 3,70%; glucid 0,80%; thủy phần 23,80% và 16 nguyên tố vi lượng.
-  Lợi ích  từ cao trăn:  Trong Đông y, cao trăn miền bắc vị ngọt, tính bình, ứng với bì cốt, khớp và thận, có  tức là  phù hợp cho khớp xương, khớp gân.
Cao trăn:  sở hữu tác dụng  tránh đau, trừ thấp,  chữa trị đau lưng, đau  người, nhức xương,  đặc biệt là đau cột sống,  chữa trị điếc tai, kích thích ăn uống, cải thiện hiện trạng sinh lý cho chị em phụ nữ,  khiến cho đẹp da, điều trị nám, tàn hương, rất khả quan cho  những  người lớn tuổi  từ 60 tuổi trở lên.
Máu trăn: pha rượu uống điều trị hoa mắt,  chóng mặt, mỏi lưng giống cao trăn. ( Đặc biệt: người cao  huyết áp  tránh dùng máu trăn).
Mỡ trăn: dùng bôi vết bỏng, nước ăn chân; dân gian dùng mỡ trăn rang ăn  với cơm  chữa trị hen suyễn. Có người  nhắc mỡ trăn bôi vào da  mang  công dụng  làm cho râu tóc không mọc ra ngoài  và mọc ngược vào trong (Mỡ trăn thường được  sử dụng để  triệt lông  chỗ kín).
Thịt trăn:  sở hữu  lợi ích bổ sung protein và chất béo,  khiến  thân thể  lên cân.  Nhưng thịt trăn lại có tính lạnh, nam giới  sử dụng thịt trăn hoặc cao trăn được nấu  từ thịt (Cao trăn toàn tính) có  nguy hại suy giảm  ham muốn, thậm chí cao căn  làm liệt dương vĩnh viễn  nếu  sử dụng quá liều.
 Cách dùng, liều  tiêu dùng cao trăn: Hằng ngày 5-10g cao trăn cắt mỏng;  bỏ chung trong rượu  hấp nóng  hay uống lẫn với  những vị thuốc khác.
 Người có thể  tiêu dùng cao trăn: Thoái hóa cột sống, phong thấp, đau lưng mỏi gối,  những  đối tượng đau vừa, người cao tuổi,  nữ giới tuổi mãn kinh,  những  biểu thị của lão hóa.
Kiêng kị:  phụ nữ  mang  bầu và  con trẻ  tránh  sử dụng cao trăn.
 Đàn ông đang ở độ giới trẻ và  luống tuổi  không được  tiêu dùng mua cao trăn toàn tính  bởi  sở hữu nguy cơ  làm liệt dương.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét